Vay tiền không trả phạm tội gì?

Vay tiền khọng trả có bị phạt không>

Vay tiền không trả phạm tội gì là thắc mắc của rất nhiều người vay và cả người cho vay hiện nay. Bởi lẽ vấn nạn này đã rất phổ biến. Nhiều người có ý định vay tiền chiếm đoạt tiền hay thậm chí bỏ trốn với số tiền, tài sản lớn. Nhưng họ lại không hề biết rằng luật pháp Việt Nam có những quy định rất cụ thể về vấn đề này. Cùng LendUp tìm hiểu ngay về việc cho vay tiền không trả phạm tội gì và cách xử lý đúng đắn nhất.

Vay tiền không trả phạm tội gì? Xử lý như thế nào?
Vay tiền không trả phạm tội gì? Xử lý như thế nào?

Vay tiền không trả phạm tội gì?

Vay tiền không trả ngày nay xuất hiện tràn lan, tuy nhiên việc này cũng có thể cấu thành tội phạm. Theo đó, trường hợp cho vay tiền không trả được xếp vào 2 trường hợp phạm tội:

  • Người vay có mục đích gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
  • Người vay sau một thời gian mượn tiền mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó. Hoặc người vay bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, có căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sài sản.

Mỗi trường hợp trên sẽ có những bộ luật quy định và xử phạt khác nhau.

Trường hợp 1 – Cho vay tiền không trả cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. a) Có tổ chức;
  8. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  9. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  10. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  6. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  8. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  9. b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  10. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  11. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Trường hợp 2 – Các căn cứ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Xét theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  3. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  7. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  8. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

  1. e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  2. g) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Bên cạnh việc cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, còn có trường hợp người vay không thể thanh toán khoản vay do trường hợp bất khả kháng, không cố ý chiếm đoạt. Với những trường hợp này cần phải xem xét cụ thể mới đưa ra quyết định người vay có tội hay không.

Vay tiền không thể trả bởi lý bất khả kháng có phạm tội không

Còn tùy thuộc vào từng trường hợp mới có thể đưa ra quyết định. Tuy nhiên trong Bộ luật dân sự Điều 351 có quy định.

“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

  1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
  2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”.

Như vậy, nếu bên vay không có bất kỳ một tài sản nào để thanh toán khoản nợ vay. Đồng thời chứng minh được bên vay không hề phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay sẽ hoàn toàn chịu rủi ro.

Có giấy nợ của bên vay và bên cho vay giúp quy trình thụ lý hồ sơ nhanh chóng hơn
Có giấy nợ của bên vay và bên cho vay giúp quy trình thụ lý hồ sơ nhanh chóng hơn

Cách xử lý khi cho vay tiền không trả

Vấn nạn cho vay tiền không trả ngày nay đã không còn quá xa lạ. Rất nhiều trường hợp, người vay có ý định lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Với những trường hợp này khi phát giác cần có cách xử lý phù hợp để có thể đòi lại khoản nợ.

Tố giác hành vi phạm tội

Đây là bước đầu tiên cần thực hiện khi bạn rơi vào trường hợp cho vay nhưng không đòi được tiền. Đồng thời nhận thấy những biểu hiện của người vay cố tình không hợp tác. Lúc này người cho vay có thể tố giác hành vi phạm tội của người vay tại cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi cho chính mình.

Khởi kiện đòi lại tiền vay

Sau khi tố giác hành vi phạm tội của người vay, bạn có thể tiếp tục dùng các biện pháp xử lý đúng theo quy định của pháp luật để thu hồi khoản cho vay. Nếu người vay không hợp tác hay có ý định bỏ trốn thì cách tốt nhất chính là khởi kiện. Việc khởi kiện được thực hiện tại Tòa án để đảm bảo quyền lợi của bên cho vay.

Để đảm bảo việc khởi kiện có căn cứ cụ thể, khi cho vay nên cần có giấy vay tiền. Giấy vay tiền có thể viết tay, đánh máy… không cần có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, nhưng phải có giấy ký xác nhận của bên cho vay và bên vay.

Ngoài ra, khi phát giác người vay có ý định lừa đảo chiếm đoạt tài sản, không sử dụng các biện pháp đòi tiền không đúng theo pháp luật. Bên cho vay chỉ cần tố giác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo xử công bằng, và sự việc được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là những giải đáp thắc mắc về vấn đề vay tiền không trả phạm tội gì và cách xử lý để có thể đòi lại số tiền cho vay. Hy vọng rằng những thông tin hữu ích trên đây sẽ giúp cả bên vay và bên cho vay hiểu hơn về vấn đề. Đồng thời, có thể nghiêm chỉnh chấp hành tốt quy định của bên vay và bên cho vay.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *